Hướng dẫn thu nhập được miễn thuế TNCN đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ

Tiền tăng ca, làm thêm giờ là khoản thu nhập phổ biến của người lao động và được pháp luật quy định rõ ràng về phần được miễn thuế TNCN. Tuy nhiên, cách xác định phần miễn thuế, phần phải chịu thuế và cách thể hiện trên bảng lương – tờ khai thuế vẫn là nội dung khiến nhiều kế toán gặp vướng mắc. 

Bài viết này hướng dẫn chi tiết quy định về thu nhập làm thêm giờ được miễn thuế, nguyên tắc xác định khoản miễn thuế theo từng loại ca làm việc và cách thực hiện đúng khi tính lương – tính thuế cho người lao động.

Hướng dẫn thu nhập được miễn thuế TNCN đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ

1. Hướng dẫn thu nhập được miễn thuế TNCN đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ

Căn cứ khoản 9 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật là thu nhập được miễn thuế TNCN. Cụ thể như sau:

Ví dụ: Ông A có mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động là 40.000 đồng/giờ.

+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là: 

60.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ

+ Trường hợp cá nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ thì thu nhập được miễn thuế là:

80.000 đồng/giờ – 40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ 

– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ quan thuế.

(Căn cứ điểm i khoản 1 Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC)

Như vậy, phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật là thu nhập được miễn thuế TNCN.

>> Xem thêm: Cách điền tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN

>> Xem thêm: Cách điền tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 02/QTT-TNCN

2. Cách tính tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm

Căn cứ Điều 98 Bộ luật Lao động 2019, quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm như sau:

(i) Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

– Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%.
– Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%.

– Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

(ii) Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

(iii) Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản (i) và khoản (ii), người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

3. Tổng hợp 20 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN từ 2026

Căn cứ Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 2 Điều 1 Luật số 26/2012/QH13; khoản 3 Điều 2 Luật số 71/2014/QH13; khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025; khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026), các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN từ 2026 bao gồm:

(i) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

(ii) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.

(iii) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.

(iv) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

(v) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

(vi) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. 

(vii) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.

(viii) Thu nhập từ kiều hối.

(ix) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.

(x) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng.

(xi) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:

– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước.

– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.

(xii) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.

(xiii) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.

(xiv) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(xv) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.

(xvi) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.

(xvii) Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:

– Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung.

– Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo.

– Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.

(Quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026)

(xviii) Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.

(xix) Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.

(xx) Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.

>> Xem thêm: Cách tính thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh mới năm 2026

>> Xem chi tiết: Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công

4. Kết luận

Việc xác định đúng phần thu nhập được miễn thuế TNCN đối với tiền tăng ca – làm thêm giờ không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định pháp luật mà còn đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp tính lương thủ công hoặc quản lý dữ liệu rời rạc, nguy cơ sai sót trong việc xác định phần miễn thuế và phần phải chịu thuế là rất lớn, nhất là khi số lượng nhân sự đông hoặc ca làm việc phức tạp.

Hướng dẫn thu nhập được miễn thuế TNCN đối với tiền tăng ca, làm thêm giờ

Giải pháp quản trị tài chính doanh nghiệp ASOFT-ERP giúp doanh nghiệp tự động tính lương – thuế TNCN theo đúng quy định, tách biệt phần thu nhập miễn thuế và chịu thuế, đồng thời đối chiếu dữ liệu theo từng ca làm việc. Hệ thống đảm bảo tính nhất quán, minh bạch và giảm tối đa rủi ro trong quá trình tính lương – tính thuế, giúp doanh nghiệp vận hành hiệu quả và tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Đánh giá nội dung

Bình luận

error: