Mức giảm trừ gia cảnh mới năm 2026 sẽ làm thay đổi đáng kể cách tính thuế thu nhập cá nhân, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập thực nhận của người lao động và công tác tính lương – tính thuế của doanh nghiệp.
Bài viết này hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN theo mức giảm trừ mới, giúp kế toán hiểu rõ cách xác định thu nhập chịu thuế, các khoản được giảm trừ và phương pháp tính thuế theo biểu lũy tiến. Nhờ đó, người lao động và doanh nghiệp có thể chủ động cập nhật quy định, tính toán đúng nghĩa vụ thuế và chuẩn bị cho năm tài chính 2026 một cách chính xác.

1. Mức giảm trừ gia cảnh 2026
Vừa qua, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ban hành Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2026
Theo đó, mức giảm trừ gia cảnh 2026 chính thức như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Điều 1 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15, khoản 4 Điều 6 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014) quy định cách tính giảm trừ gia cảnh mới nhất như sau:
| Mức giảm trừ gia cảnh = giảm trừ gia cảnh cá nhân + giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc |
Cụ thể, cách tính giảm trừ gia cảnh 2026 theo công thức như sau:
| Mức giảm trừ gia cảnh từ 2026 = 15,5 triệu + (6,2 triệu x số lượng người phụ thuộc) |
Có thể tham khảo bảng ví dụ mức giảm trừ gia cảnh theo mức thu nhập hằng tháng như sau:
Thu nhập/tháng (triệu đồng) | Mức GTGC có 1 người phụ thuộc | Mức GTGC có 2 người phụ thuộc | Mức GTGC có 3 người phụ thuộc |
10 | 0 | 0 | 0 |
15 | 0 | 0 | 0 |
20 | 0 | 0 | 0 |
25 | 0,0375 | 0 | 0 |
30 | 0,265 | 0 | 0 |
35 | 0,712 | 0,171 | |
40 | 1,365 | 0,54 | 0,085 |
45 | 2,065 | 1,106 | 0,367 |
50 | 2,960 | 1,777 | 0,847 |
60 | 4,750 | 3,510 | 2,270 |
70 | 6,987 | 5,437 | 4,060 |
| 80 | 9,225 | 7,675 | 6,125 |
>> Xem thêm:
Hiện hành, Mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, như sau:
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Cách tính thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh 2026
(1) Đối với cá nhân cư trú:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định công thức tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
| Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
| Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (khoản giảm trừ gia cảnh; khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học) |
– Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
| 7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Hoặc thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cũng có thể áp dụng theo Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
| Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30% TNTT – 5,85 triệu |
| 7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC nếu đủ điều kiện.
Mức thuế phải nộp được tính như sau:
| Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả |
(2) Đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
| Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20% |
>> Xem chi tiết: Cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
Dưới đây là file excel tính thuế TNCN 2026 cập nhật theo mức giảm trừ gia cảnh mới có thể tham khảo:
20 khoản thu nhập được miễn thuế TNCN từ 2026
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012; được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014, khoản 3 Điều 49 Luật Công nghiệp công nghệ số 2025, khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 thì 20 loại thu nhập được miễn thuế TNCN từ 1/1/2026 gồm:
(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
(8) Thu nhập từ kiều hối.
(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng
(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
(17) Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:
– Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;
-Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;
– Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.
Quy định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
(18) Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
(19) Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
(20) Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.
>> Xem thêm: Cách điền tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN
>> Xem thêm: Cách điền tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 02/QTT-TNCN
3. Kết luận
Việc áp dụng mức giảm trừ gia cảnh mới năm 2026 đòi hỏi cả người lao động lẫn bộ phận kế toán phải nắm rõ cách xác định thu nhập tính thuế và cập nhật lại toàn bộ quy trình tính lương – tính thuế. Nếu doanh nghiệp vẫn quản lý thu nhập, phụ cấp, khấu trừ và đối chiếu số liệu trên nhiều file rời rạc, nguy cơ sai sót trong kỳ quyết toán sẽ rất cao, đặc biệt khi quy định mới bắt đầu có hiệu lực.

Nếu doanh nghiệp của bạn đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát dữ liệu tài chính – kế toán rời rạc, hãy cân nhắc triển khai giải pháp quản trị tài chính doanh nghiệp để tự động hóa quy trình tính lương, khấu trừ thuế, lập tờ khai và báo cáo thuế.