Chính thức 1/1/2026 sẽ được áp dụng bậc thuế TNCN mới (5 bậc) và mức giảm trừ gia cảnh mới đúng không? Bài viết sau đây với các nội dung và hình thức thuế TNCN 2026 mới nhất cho các cá nhân và doanh nghiệp được nắm rõ.

1. Áp dụng bậc thuế TNCN mới và mức giảm trừ mới chính thức từ 01/01/2026
Hiện hành Quốc hội đã chính thức thông qua Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2026 thay thế cho Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007
Đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012, Luật Sửa đổi các Luật về thuế 2014, Luật Đất đai 2024, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, Luật Sửa đổi Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế.
Và Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính 2024, Luật Công nghiệp công nghệ số 2025, Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 có hiệu lực thi hành; riêng các quy định liên quan đến thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú hết hiệu lực thi hành từ kỳ tính thuế năm 2026.
Đồng thời, tại khoản 2 Điều 30 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 thì các quy định liên quan đến thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
Mà theo Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019 quy định thì kỳ tính thuế là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế phải nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về thuế.
Năm tính thuế nếu được xác định theo năm dương lịch thì sẽ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12; trường hợp năm tài chính khác năm dương lịch thì năm tính thuế áp dụng theo năm tài chính.
Như vậy, khi áp dụng tính thuế theo năm dương lịch thì kỳ tính thuế năm 2026 sẽ bắt đầu từ ngày 01/01/2026 đến ngày 31/12/2026.
Mặc khác, tại Điều 2 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 cũng quy định rõ mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân và cho người phụ thuộc sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 và áp dụng từ kỳ tính thuế năm 2026.
Do đó, mặc dù Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Tuy nhiên, đối với biểu thuế TNCN lũy tiến từng phần hay mức giảm trừ gia cảnh sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2026.
Cụ thể tại Điều 9 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2025 và Điều 1 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 quy định bậc thuế TNCN mới và mức giảm trừ mới như sau:
[1] Đối với bậc thuế TNCN
| Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
| 1 | Đến 120 | Đến 10 | 5 |
| 2 | Trên 120 đến 360 | Trên 10 đến 30 | 10 |
| 3 | Trên 360 đến 720 | Trên 30 đến 60 | 20 |
| 4 | Trên 720 đến 1.200 | Trên 60 đến 100 | 30 |
| 5 | Trên 1.200 | Trên 100 | 35 |
[2] Đối với mức giảm trừ mới
– Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
– Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
2. Hướng dẫn cách tính thuế TNCN và mức giảm trừ mới khi có thu nhập hai nơi trong năm 2026
Căn cứ theo Điều 1 Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15 quy định về mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân như sau:
Mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân
Điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật Thuế thu nhập cá nhân như sau:
a) Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 15,5 triệu đồng/tháng (186 triệu đồng/năm);
b) Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 6,2 triệu đồng/tháng.
Đồng thời, tại điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 20 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
Khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1) Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
…
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác định theo Điều 18 Thông tư này.
…
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.
…
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Cuối cùng tại điểm c, điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về các khoản giảm trừ như sau:
Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ gia cảnh
Theo quy định tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản 4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân; Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:
…
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
h) Khai giảm trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1) Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc:
– Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
– Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
…
Từ những quy định nêu trêu, trường hợp người nộp thuế làm việc và có thu nhập tại hai nơi thì cách tính thuế TNCN và giảm trừ gia cảnh như sau:
Trường hợp 1: Nếu người nộp thuế ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại 2 nơi thì có thể lựa chọn và đăng ký tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi trả thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Đồng thời, đăng ký giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC (viết tắt số 1), cụ thể:
– Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
+ Người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp hai bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
+ Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu giữ một bản đăng ký và nộp một bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của luật quản lý thuế.
– Đăng ký khi có thay đổi về người phụ thuộc: Khi có thay đổi (tăng, giảm) về người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
Ví dụ người nộp thuế có 2 nguồn thu nhập như sau:
– Công ty A: thu nhập 16 triệu/tháng (sau khi đã trừ các khoản được giảm trừ) và người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại đây.
– Công ty B: thu nhập 5 triệu/tháng và không đăng ký giảm trừ tại đây.
– Người nộp thuế có đăng ký thêm 1 người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh tại Công ty A
Theo đó, cách tính thuế TNCN và nghĩa vụ thuế như sau:
Theo nguyên tắc giảm trừ gia cảnh, mỗi cá nhân chỉ được giảm trừ cho bản thân tại một nơi duy nhất trong cùng một thời điểm, do đó:
– Tại công ty A, thu nhập 16 triệu sẽ được tính giảm trừ gia cảnh (15,5 triệu/tháng) và có đăng ký thêm 1 người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh tại Công ty A (6,2 triệu/tháng).
– Tại công ty B, không được giảm trừ thêm, nên phần 5 triệu đồng sẽ chịu thuế TNCN riêng (vì công ty B không có quyền tự giảm trừ cho người nộp thuế).
Như vậy, khi người nộp thuế nhận lương tháng thì sẽ không phải đóng thuế TNCN tại công ty A. Tuy nhiên, người nộp thuế sẽ phải đóng thuế TNCN tại công ty B theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Khi quyết toán thuế TNCN cuối năm thì người nộp thuế sẽ tổng hợp tất cả thu nhập từ cả hai công ty. Khi đó, mức giảm trừ gia cảnh (15,5 triệu/tháng và người phụ thuộc nếu có) sẽ được tính chung một lần trên tổng thu nhập. Nếu tổng thu nhập sau giảm trừ vẫn chưa đến mức chịu thuế TNCN thì người nộp thuế sẽ được hoàn lại phần thuế đã khấu trừ ở công ty B.
Trường hợp 2: Nếu người nộp thuế ký chỉ hợp đồng lao động với một công ty từ 03 tháng trở lên và một công ty không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì đăng ký tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại nơi cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên (lưu ý thu nhập phải lớn hơn 15,5 triệu đồng/tháng) theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC và Điều 1 Nghị quyết Nghị quyết 110/2025/UBTVQH15.
Đồng thời, đăng ký, khai giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
Khi đó, thu nhập (từ tiền công, thù lao, tiền chi khác) đối với công ty không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng nếu từ 2 triệu đồng trở lên thì thuộc trường hợp phải khấu trừ thuế 10% theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC trước khi trả thu nhập cho người lao động.
3. Một số lưu ý về tính và khai thuế TNCN đối với tiền lương, tiền công?
Vừa qua, Cục thuế đã ban hành Công văn 4551/CT-CS năm 2025 về chính sách thuế thu nhập cá nhân.
Theo đó, tại Công văn này, Cục Thuế đã có một số lưu ý liên quan về tính và khai thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương, tiền công cụ thể như sau:
- Trước hết, Cục Thuế khẳng định rằng thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm cả tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công, các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 65/2013/NĐ-CP; khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Điều này có nghĩa là tất cả các khoản thu nhập này đều phải chịu thuế TNCN.
Thứ hai, các tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho người lao động (Căn cứ theo khoản 2 Điều 28 Nghị định 65/2013/NĐ-CP; khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Việc khấu trừ này thường được thực hiện hàng tháng dựa trên thu nhập tính thuế và biểu thuế lũy tiến từng phần, nếu cá nhân có hợp đồng lao động từ ba tháng trở lên.
- Tiếp theo, tổ chức chi trả thu nhập có trách nhiệm khai thuế TNCN theo tháng/quý và thực hiện quyết toán thuế thay cho người lao động (tại điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 và điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP) nếu người lao động có ủy quyền. Trong trường hợp người lao động không ủy quyền, người lao động có trách nhiệm tự khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN.
Cuối cùng, Cục Thuế nhấn mạnh người nộp thuế có trách nhiệm tính thuế, khai nộp thuế TNCN theo đúng quy định của pháp luật, dựa trên thu nhập thực tế phát sinh. Nếu có bất kỳ vướng mắc nào, người nộp thuế nên liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể.
Kết luận
Từ 01/01/2026, việc áp dụng bậc thuế TNCN mới và mức giảm trừ mới sẽ tác động trực tiếp đến thu nhập người lao động và công tác tính lương của doanh nghiệp. Nắm đúng quy định, cập nhật kịp thời phương pháp tính và chuẩn hóa dữ liệu ngay từ đầu là yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp tính đúng – nộp đủ – hạn chế rủi ro thuế trong giai đoạn chính sách thay đổi.

Trước việc áp dụng bậc thuế TNCN mới và mức giảm trừ mới từ 01/01/2026, doanh nghiệp cần một hệ thống tính lương – thuế linh hoạt và chính xác. Giải pháp quản trị tài chính doanh nghiệp ASOFT-ERP giúp doanh nghiệp tự động cập nhật biểu thuế, chuẩn hóa dữ liệu lương – nhân sự, tính toán thuế TNCN đúng quy định và đồng bộ với quản trị tài chính, kế toán, từ đó giảm sai sót, tiết kiệm thời gian và chủ động tuân thủ chính sách thuế mới.