Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công là khoản thuế được khấu trừ trực tiếp từ thu nhập của người lao động, ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập thực nhận hàng tháng.
Bài viết này sẽ hướng dẫn chi tiết cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công năm 2025 theo biểu thuế lũy tiến từng phần, kèm theo cách xác định thu nhập chịu thuế, giảm trừ gia cảnh, bảo hiểm bắt buộc và các khoản được miễn thuế. Qua đó, giúp người lao động và kế toán tự tính, kiểm tra và đối chiếu số thuế phải nộp một cách chính xác và dễ hiểu nhất.
1. Thuế thu nhập cá nhân 2025 về mức đóng và cách tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
(I) Đối với cá nhân cư trú:
Trường hợp 1: Cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định khấu trừ thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên như sau:
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
– Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
Căn cứ theo Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC được sửa đổi tại khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC quy định công thức tính thuế TNCN đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
| Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất |
Trong đó:
– Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (khoản giảm trừ gia cảnh; khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học);
| Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (khoản giảm trừ gia cảnh; khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học) |
– Thuế suất:
Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên được áp dụng theo lũy tiến từng phần, cụ thể:
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng) | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) |
1 | Đến 60 | Đến 5 | 5 |
2 | Trên 60 đến 120 | Trên 5 đến 10 | 10 |
3 | Trên 120 đến 216 | Trên 10 đến 18 | 15 |
4 | Trên 216 đến 384 | Trên 18 đến 32 | 20 |
5 | Trên 384 đến 624 | Trên 32 đến 52 | 25 |
6 | Trên 624 đến 960 | Trên 52 đến 80 | 30 |
7 | Trên 960 | Trên 80 | 35 |
Hoặc thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công cũng có thể áp dụng theo Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể hóa theo Biểu tính thuế rút gọn tại Phụ lục 01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
| Bậc | Thu nhập tính thuế /tháng (đồng) | Thuế suất | Tính số thuế phải nộp | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 triệu | 5% | 0 triệu + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 triệu đến 10 triệu | 10% | 0,25 triệu + 10% TNTT trên 5 triệu | 10% TNTT – 0,25 triệu |
3 | Trên 10 triệu đến 18 triệu | 15% | 0,75 triệu + 15% TNTT trên 10 triệu | 15% TNTT – 0,75 triệu |
4 | Trên 18 triệu đến 32 triệu | 20% | 1,95 triệu + 20% TNTT trên 18 triệu | 20% TNTT – 1,65 triệu |
5 | Trên 32 triệu đến 52 triệu | 25% | 4,75 triệu + 25% TNTT trên 32 triệu | 25% TNTT – 3,25 triệu |
6 | Trên 52 triệu đến 80 triệu | 30% | 9,75 triệu + 30% TNTT trên 52 triệu | 30% TNTT – 5,85 triệu |
| 7 | Trên 80 triệu | 35% | 18,15 triệu + 35% TNTT trên 80 triệu | 35% TNTT – 9,85 triệu |
Trường hợp 2: Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng
Căn cứ theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế 2019.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
Như vậy, đồng nghĩa với việc, cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải nộp thuế với mức 10%, trừ trường hợp làm cam kết theo Mẫu 08/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 80/2021/TT-BTC nếu đủ điều kiện.
Mức thuế phải nộp được tính như sau:
| Thuế TNCN phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả |
(II) Đối với cá nhân không cư trú
Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC, thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như sau:
Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20%
| Thuế TNCN từ tiền lương, tiền công = Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công x Thuế suất 20% |
Trong đó, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
(1) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động 2019 của Việt Nam.
(2) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại (1), (2) nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
2. Lương bao nhiêu thì nộp thuế TNCN năm 2025?
Căn cứ theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 về mức giảm trừ gia cảnh thì mức giảm trừ với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
Như vậy, đối với cá nhân không có người phụ thuộc thì phải nộp thuế TNCN khi có tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công trên 11 triệu đồng/tháng, nếu cá nhân có 01 người phụ thuộc thì mức giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế TNCN là 15,4 triệu đồng/tháng, nếu cá nhân có 02 người phụ thuộc thì mức giảm trừ gia cảnh khi nộp thuế TNCN là 19,8 triệu đồng/tháng…
Thu nhập tính thuế là thu nhập từ tiền lương, tiền công đã trừ các khoản sau:
– Các khoản đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo.
– Thu nhập được miễn thuế thu nhập.
– Các khoản không tính thuế thu nhập như một số khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn trưa,…
Ví dụ: Một người có mức thu nhập 12.000.000 đồng/tháng và không có người phụ thuộc. Trong cơ cấu đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động sẽ đóng 10,5% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội, trong đó bảo hiểm xã hội 8%, y tế 1,5% và thất nghiệp 1%.
Như vậy, mức đóng bảo hiểm là 1.260.000 đồng. Cộng với mức giảm trừ cho bản thân là 11.000.000 đồng, tổng các khoản được giảm trừ của người này là 12.260.000 đồng, lớn hơn thu nhập nên chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân.
>> Xem thêm: Cách điền tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 05/QTT-TNCN
>> Xem thêm: Cách điền tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu 02/QTT-TNCN
3. Các khoản thu nhập được miễn thuế TNCN từ 2026?
Theo quy định tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật thuế thu nhập cá nhân sửa đổi 2012; được bổ sung bởi khoản 3 Điều 2 Luật sửa đổi các Luật về Thuế 2014, khoản 3 Điều 71 Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo 2025 thì 20 loại thu nhập được miễn thuế TNCN từ 2026 gồm:
(1) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(2) Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
(3) Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất.
(4) Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
(5) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.
(6) Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất.
(7) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
(8) Thu nhập từ kiều hối.
(9) Phần tiền lương làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương làm việc ban ngày, làm trong giờ theo quy định của pháp luật.
(10) Tiền lương hưu do Quỹ bảo hiểm xã hội chi trả; tiền lương hưu do quỹ hưu trí tự nguyện chi trả hàng tháng
(11) Thu nhập từ học bổng, bao gồm:
– Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước;
– Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
(12) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, tiền bồi thường tai nạn lao động, khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật.
(13) Thu nhập nhận được từ quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, không nhằm mục đích lợi nhuận.
(14) Thu nhập nhận được từ nguồn viện trợ nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức chính phủ và phi chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
(15) Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế.
(16) Thu nhập của cá nhân là chủ tàu, cá nhân có quyền sử dụng tàu và cá nhân làm việc trên tàu từ hoạt động cung cấp hàng hóa, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động khai thác, đánh bắt thủy sản xa bờ.
(17) Các khoản thu nhập bao gồm tiền lương, tiền công của nhân lực công nghiệp công nghệ số chất lượng cao là các khoản thu nhập miễn thuế thu nhập cá nhân trong thời hạn 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng đầu tiên với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam thuộc các trường hợp sau:
– Thu nhập từ dự án hoạt động công nghiệp công nghệ số trong khu công nghệ số tập trung;
– Thu nhập từ dự án nghiên cứu và phát triển, sản xuất sản phẩm công nghệ số trọng điểm, chip bán dẫn, hệ thống trí tuệ nhân tạo;
– Thu nhập từ các hoạt động đào tạo nhân lực công nghiệp công nghệ số.
(18) Thu nhập từ tiền lương, tiền công từ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
(19) Thu nhập từ quyền tác giả của nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo khi kết quả nhiệm vụ được thương mại hóa theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, pháp luật về sở hữu trí tuệ.
(20) Thu nhập của nhà đầu tư cá nhân, chuyên gia làm việc cho dự án khởi nghiệp sáng tạo, sáng lập viên doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư cá nhân góp vốn vào quỹ đầu tư mạo hiểm.
*Lưu ý: Luật Công nghiệp công nghệ số 2025 có hiệu lực từ ngày 01/01/2026
>> Xem thêm: Cách tính thuế GTGT, thuế TNCN cho hộ kinh doanh 2026 theo Quyết định 3389
- Kết luận
Việc tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ tiền lương, tiền công là bước quan trọng giúp người lao động và doanh nghiệp xác định chính xác nghĩa vụ thuế phải nộp, đảm bảo tính minh bạch trong thu nhập và tuân thủ đúng quy định pháp luật. Dù công thức tính thuế theo biểu lũy tiến không quá phức tạp, nhưng kế toán cần hiểu rõ cách xác định thu nhập chịu thuế, các khoản giảm trừ, bảo hiểm bắt buộc và thu nhập được miễn thuế, để tránh sai sót khi khấu trừ và quyết toán cuối năm.

Nếu doanh nghiệp của bạn đang gặp khó khăn trong việc kiểm soát dữ liệu tài chính – kế toán rời rạc, hãy cân nhắc triển khai giải pháp quản trị tài chính doanh nghiệp để tự động hóa quy trình tính lương, khấu trừ thuế, lập tờ khai và báo cáo thuế.
